Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh
rối loạn chuyển hóa gây tăng đường huyết mạn tính do thiếu hụt bài tiết Insulin,
bất thường của hoạt động Insulin lên mô đích hoặc sự kết hợp cả 2. Đồng thời nó
là 1 phức hợp các rối loạn chuyển hóa bao gồm: rối loạn chuyển hóa Glucid,
Protid, Lipid và điện giải. Hậu quả của các rối loạn này là tổn thương các vi
mạch, các mạch máu nhỏ và các mạch máu lớn ở các bệnh nhân đái tháo đường.
Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất tầm soát bệnh đái tháo đường để sớm phát hiện bệnh
Đái tháo đường là 1 trong
3 bệnh (sau ung thư và tim mạch) có tốc độ phát triển nhanh nhất và thường gây
tàn phế, tử vong nhiều nhất hiện nay. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cảnh
báo, số người mắc bệnh đái tháo đường chỉ riêng khu vực Tây Thái Bình Dương có
thể sẽ tăng từ 138 triệu người năm 2014 lên 202 triệu người vào năm 2035 nếu
không có biện pháp ngăn chặn quyết liệt. Tại Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y
tế, cả nước hiện có 3,5 triệu người (độ tuổi từ 20 -79) mắc bệnh đái tháo đường
nhưng có tới hơn 60% không biết mình bị bệnh. 85% chỉ phát hiện ra bệnh khi đã
có biến chứng nguy hiểm như: tim mạch, suy thận, thần kinh, biến chứng bàn chân
đái tháo đường.... Đặc biệt, bệnh đái tháo đường type 2 trước đây chỉ xảy ra ở
người lớn, nhưng thời gian gần đây, bệnh đã được phát hiện ở trẻ em.
Bệnh
đái tháo đường có thể tiếp diễn trong nhiều năm, chẩn đoán không ra cho đến khi
có biến chứng. WHO khuyến cáo, bệnh đái tháo đường là “kẻ giết người” thầm lặng
vì diễn biến âm thầm của bệnh làm cho người bệnh dễ nảy sinh tâm lý chủ
quan. Tuy nhiên, khi bệnh chuyển nặng có thể gây nên các biến chứng đe dọa tính
mạng, làm suy yếu sức khỏe, giảm chất lượng cuộc sống, giảm tuổi thọ.
Một số biến chứng thường gặp
của bệnh đái tháo đường
Biến chứng mắt: Đường
huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương dẫn tới thị lực có
thể bị suy giảm hoặc có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt
như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra.
Biến chứng về tim mạch: Tăng
mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là một số biến chứng hay
gặp của người bệnh đái tháo đường.
Biến chứng về thần kinh là
biến chứng thường xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao
gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay
tiết mồ hôi...
Biến chứng về thận: Đường
trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức
năng lọc của thận, thậm chí suy thận.
Biến chứng nhiễm trùng:
Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy
yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.
Với người bệnh đái tháo đường cách phòng tránh các biến
chứng của bệnh hiệu quả nhất là kiểm soát tốt đường huyết. Theo Hiệp hội Đái
tháo đường Hoa Kỳ (ADA), không có một mẫu số chung về ngưỡng đường huyết an
toàn cho tất cả người bệnh. Tốt nhất, đường huyết nên đạt được trong khoảng: HbA1c
< 7%; Đường huyết khi đói 3.9 – 7.2mmol/l (70 – 130mg/dl); Đường huyết trước
ăn < 7.2mmol/l; Đường huyết sau ăn 2h cao nhất nên < 10mmol/l (180mg/dl)
Một số triệu chứng thường gặp của Đái tháo đường:
1. Hay khát nước và đi
tiểu nhiều: khi mức đường huyết cao, cơ thể sẽ lấy nước từ các tế bào pha loãng
đường có trong máu từ đó kích thích não tạo cảm giác để bù nước cho cơ thể. Vì
vậy người tiểu đường uống nước rất nhiều, kèm theo đi tiểu thường xuyên nhất là
đi tiểu đêm bởi thận phải hoạt động mạnh để loại bỏ đường dư thừa trong máu.
2. Ăn nhiều nhưng nhanh
đói: Insulin ngoài chức năng chuyển Glucose nó còn có tác dụng kích thích cảm
giác thèm ăn và ăn nhiều. Do đường huyết trong máu cao không chuyển được vào
trong tế bào gây đói cho các tế bào cho nên kích thích cảm giác đói.
3. Thường
xuyên mệt mỏi, uể oải toàn thân, dễ cáu gắt: khi mắc bệnh ĐTĐ người bệnh không
còn khả năng sử dụng glucose có trong thức ăn để phục vụ các hoạt động hàng
ngày mà phải lấy trực tiếp năng lượng từ mô mỡ của cơ thể điều này khiến người
bệnh thường xuyên mệt mỏi. Bên cạnh đó việc dậy đêm thường xuyên để đi tiểu sẽ
làm giảm số lượng và chất lượng giấc ngủ nên dễ nảy sinh cáu gắt.
4. Sút cân nhanh: mặc dù
ăn nhiều nhưng người ĐTĐ lại tụt cân rất nhanh (từ 5 - 10 kg trong vòng 2 - 3
tháng). Nguyên nhân là do họ phải sử dụng năng lượng từ các mô mỡ đồng thời
lượng đường trong thức ăn cơ thể lại không sử dụng và được đào thải qua đường
nước tiểu.
5. Vết thương lâu lành:
lượng đường có trong máu quá cao gây khó khăn cho các hoạt động của bạch cầu có
nhiệm vụ bảo vệ cơ thể chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi trùng và dọn dẹp
các mô, tế bào chết. Bên cạnh đó khi có quá nhiều đường di chuyển trong các
tĩnh mạch, động mạch sẽ gây hư hại các mạch máu, khiến cho máu khó lưu thông
đến các vùng khác nhau của cơ thể. Vì vậy các vết thương hở sẽ trở nên lâu lành
và rất dễ bị nhiễm trùng.
6. Ngứa ran và tê bì:
Đường máu cao sẽ phá hủy các dây thần kinh trong cơ thể, gây ra các hiện tượng
ngứa ran và tê bì ở bàn tay, bàn chân cùng với các cơn đau nóng bỏng hoặc sưng…
7. Nhìn mờ: khi mắc ĐTĐ
thị lực của người bệnh sẽ giảm đi với dấu hiệu nhìn hình ảnh bị nhòe, không rõ
nét. Đó là vì khi lượng đường trong máu cao làm thay đổi hình thái của thủy
tinh thể và mắt. Nếu không điều trị kịp thời glucose tăng cao sẽ tổn thương
võng mạc dẫn đến mù lòa.
Ngoài ra có nhiều trường
hợp không có những dấu hiệu trên khi đi khám sức khỏe xét nghiệm đường huyết
mới phát hiện tiểu đường. Như vậy với những người có nguy cơ cao như: trên 45
tuổi, cơ thể béo phì có chỉ số BMI (chỉ số khối
cơ thể, chỉ số thể trọng) ≥ 23 kg/m², có vòng eo > 90cm, trong gia đình có người đái tháo đường ở thế hệ cận kề
(Bố, mẹ, anh, chị em ruột, con ruột bị mắc bệnh đái tháo đường týp 2); Rối loạn
Lipid máu; Ít hoạt động thể lực; Uống nhiều rượu, hút thuốc lá… nên kiểm
tra đường huyết lúc đói ít nhất 6 tháng/1 lần.
Cách phòng tránh bệnh Đái tháo đường:
1. Giảm cân: những người
thừa cân béo phì là những người có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường, giảm cân
đưa bạn ra khỏi vòng nguy hiểm của căn bệnh này. Giảm cân bằng cách kiểm soát
lượng calo bổ sung vào cơ thể mỗi ngày và chăm chỉ tập luyện thể thao đều đặn.
2. Ăn nhiều chất xơ, rau
xanh: Chất xơ làm giảm hấp thu đường và
loại bỏ các loại lipid làm tăng mỡ máu. Đây cũng là cách hữu hiệu để giảm thiểu
cân nặng, giữ lượng đường trong máu ổn định.
3. Ăn ngũ cốc nguyên hạt:
theo nhiều kết quả nghiên cứu ăn ngũ cốc nguyên hạt, hạn chế các đồ ăn nhanh sẽ
hạn chế được nguy cơ tiểu đường, đột quỵ và tăng huyết áp…
4. Tăng cường luyện tập
thể dục: Tập thể dục thường xuyên đã được chứng minh có khả năng làm giảm
đường huyết hiệu quả, nhờ giảm đề kháng insulin. Bên cạnh đó, việc tập luyện
hợp lý cũng có thể khiến người bệnh đái tháo đường kiểm soát được cân nặng, làm
giảm nguy cơ mắc các biến chứng trên tim, thần kinh…
5. Không uống rượu bia:
uống nhiều rượu bia làm tăng mỡ máu và gây các rối loạn chuyển hóa khác.
6. Nên ăn đa dạng thức ăn,
dùng dầu thực vật thay cho mỡ động vật, ăn lượng đường bột vừa đủ tránh dư thừa
sẽ làm tăng cân, nên ăn các loại thịt nạc bỏ da, ăn cá nhiều hơn ăn thịt, hạn
chế ăn mặn.
7. Xét nghiệm đường máu
là cách duy nhất tầm soát bệnh đái tháo đường để sớm phát hiện bệnh.
Bệnh đái tháo đường hoàn
toàn có thể phòng tránh được bằng cách thực hiện lối sống lành mạnh và ăn uống
khoa học như: không hút thuốc, tập luyện đều đặn, có chế độ ăn đúng cách và cần
phải được khám sức khỏe định kỳ để phát hiện bệnh sớm. Việc kiểm tra phát hiện
sớm bệnh đái tháo đường có ý nghĩa rất quan trọng nhằm kịp thời tư vấn,
hướng dẫn chế độ ăn uống, sinh hoạt phù hợp để giảm tiến triển dẫn đến đái
tháo đường thật sự.
Mai Hoa