Chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Lượt xem: 436
Ngày 20/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2015. Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
Các trường hợp tinh giản biên chế:

1. Những người dôi dư do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và nhân sự;
2. Dôi dư do cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác;
3. Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
4. Có chuyên ngành đào tạo không phù hợp với vị trí việc làm hiện đang đảm nhiệm nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc được giao, nhưng không thể bố trí việc làm khác.
5. Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
6. Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01 năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
7. Có 02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc là số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Bảo hiểm xã hội (làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; năm mươi ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; bảy mươi ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên), có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh và cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành như sau:
+ Trường hợp làm việc trong điều kiện bình thường có tổng số ngày nghỉ làm việc mỗi năm 30 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm; 40 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm và 60 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
+ Trường hợp làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐTBXH và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên mỗi năm có tổng số ngày nghỉ làm việc 40 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm; 50 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 và 70 ngày đối với những người có thời gian tham gia BHXH từ đủ 30 năm trở lên.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định 5 trường hợp tinh giản biên chế khác bao gồm:
1. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (tại đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức;
2. Viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn (tại các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn) dôi dư do sắp xếp lại tổ chức;
3. Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, giao, bán, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Cán bộ, công chức được quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước, khi thôi làm đại diện phần vốn nhà nước, nhưng không bố trí được vào vị trí công tác mới;
5. Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cho các hội thuộc danh sách dôi dư do sắp xếp lại tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Chính sách về hưu trước tuổi đối với các đối tượng đã đóng bảo hiễm xã hội đủ 20 năm trở lên như sau:
1. Độ tuổi để được hưởng chính sách là từ đủ 50 - 53 tuổi với nam và đủ 45 - 48 tuổi với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên nhưng phải đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, còn được hưởng các chế độ sau:
Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi; Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi với nam đủ 55 - 58 tuổi và nữ đủ 50 - 53 tuổi;
Được trợ cấp 5 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương.
2. Đối tượng để được hưởng chính sách là đủ 55 - 58 đối với nam, đủ 50 tuổi đến 53 tuổi đối với nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên, được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, được trợ cấp 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
3. Trên 58 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, trên 53 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Chính sách thôi việc ngay đối với các đối tượng sau:
Nam dưới 53 tuổi, nữ dưới 48 tuổi không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
Nam dưới 58 tuổi, nữ dưới 53 tuổi không đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này.
Bên cạnh đó Nghị định này còn quy định các trường hợp chưa xem xét tinh giản biên chế: những người đang trong thời gian ốm đau có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đặc biệt, người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.
Thông tin mới nhất
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập