Viêm gan do vi rút là tình trạng lá gan bị vi rút xâm nhập và tấn công khiến cho các tế bào gan bị viêm và tổn thương. Viêm gan vi rút có thể phá vỡ quá trình thải độc, lưu trữ vitamin và sản xuất hormone của gan. Biến chứng của viêm gan là suy gan, xơ gan, ung thư gan…
Khi có các bất thường về sức khỏe người
bệnh cần đến các cơ sở y tế để được khám và tư vấn, tránh tự ý điều trị tại
nhà.
Những người mắc bệnh thường chỉ
phát hiện ra khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng vì trong giai đoạn đầu viêm
gan không có triệu trứng rõ ràng. Viêm gan vi rút gây ra bởi các chủng vi rút
viêm gan bao gồm A, B, C, D, E, G trong đó phổ biến nhất vẫn là viêm gan vi rút
B và C. Viêm gan vi rút là nguyên nhân thứ 7 gây tử vong trên toàn cầu với 6-10
triệu người mắc và 1,4 triệu trường hợp tử vong mỗi năm. Trong đó, 47% là viêm
gan vi rút B và 48% là viêm gan vi rút C, còn lại là viêm gan A, viêm gan E.
Mỗi loại có tính chất và khả năng gây bệnh khác nhau nên triệu chứng và phương
pháp điều trị cũng khá đa dạng.
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan vi rút
Nguyên nhân gây bệnh viêm gan
vi rút chủ yếu là do tiếp xúc với máu của bệnh nhân ở vết thương hở, truyền máu
có vi rút viêm gan. Do mẹ truyền cho
con, do quan hệ tình dục không an toàn với người bệnh. Do sử dụng chung kim
tiêm, xăm trổ, bấm xỏ khuyên tai, dụng cụ chăm sóc móng tay móng chân. Và do ăn
phải thực phẩm và nguồn nước bị ô nhiễm.
Triệu chứng của bệnh
Thời kỳ ủ bệnh:
Chưa có triệu chứng lâm sàng. Thời gian ủ bệnh tuỳ thuộc vào mỗi loại vi rút
viêm gan, khoảng từ 15 - 180 ngày.
Thời kỳ khởi phát:
Bệnh nhân có biểu hiện sốt, đau tức vùng hạ sườn phải, mệt mỏi không muốn đi
lại, nước tiểu màu vàng thẫm.
Thời kỳ toàn phát:
Vàng da, ngứa da, gan to, lách to, chán ăn, mệt mỏi, đau đớn, rối loạn tiêu
hoá, phân bạc màu, nước tiểu ít và sẫm như nước vối đặc. Xét nghiệm sẽ thấy men
gan tăng, Transaminase tăng cao, Bilirubin máu toàn phần tăng…
Thời kỳ hồi phục:
Các triệu trứng giảm dần, bắt đầu là hiện tượng đa niệu (lượng nước tiểu tăng
lên nhiều, bệnh nhân đi tiểu nhiều lần hơn), nước tiểu trong dần lên. Gan lách
thu dần về bình thường, các cơn đau giảm đi nên bệnh nhân ăn ngủ tốt hơn. Hết
đau khớp. Các chỉ số xét nghiệm dần trở về bình thường.
Biện pháp phòng bệnh viêm gan vi rút
Để phòng chống bệnh viêm gan vi
rút mỗi người cần có lối sống lành mạnh, tránh sử dụng các chất kích thích như
rượu, bia, thuốc lá…
Thực hiện tiêm phòng viêm gan B
cho trẻ đầy đủ, đúng lịch theo chương trình tiêm chủng mở rộng.
Kiểm tra sức khỏe định kỳ 6
tháng/lần hoặc 1 lần/năm; Khi có các bất thường về sức khỏe người bệnh cần đến
các cơ sở y tế để được khám và tư vấn, tránh tự ý điều trị tại nhà sẽ gây khó
khăn đến quá trình chữa bệnh sau này.
Mỗi người hãy chủ động thực
hiện các xét nghiệm kiểm tra viêm gan vi rút để được tầm soát và điều trị càng
sớm càng tốt.
Đức Giang (St)